Bước ngoặt xảy ra vào năm 2000 khi giá dược liệu Trung Quốc tăng vọt, ké hoa đào bỗng trở thành cây thuốc được “săn lùng” với giá cao nhất từng lên đến 160 NDT (hơn 500.000 đồng)/kg cho loại khô vào thời điểm đó.
Hiện tại, mức giá dao động từ 44 – 68 NDT (159.000 – 246.000 đồng)/kg. Tại Việt Nam, ké hoa đào sấy khô hiện được bán phổ biến với giá khoảng 100.000 – 120.000đ/kg.
Ở Việt Nam lẫn Trung Quốc, ké hoa đào đều được sử dụng như một vị thuốc dân gian với nhiều công dụng quan trọng.


Thông tin trên Sức khoẻ & Đời sống , theo Đông y, ké hoa đào có vị ngọt dịu, tính mát, không độc, vào 2 kinh phế và tỳ, có tác dụng trừ phong, lợi thấp, thanh nhiệt, giải độc. Dùng chữa đau nhức, phong thấp, thủy thũng, tiểu tiện khó, khí hư, tiêu hóa kém, bướu giáp… Dùng ngoài chữa vết thương phần mềm, viêm tuyến vú, rắn cắn. Ở Ấn Độ, người ta dùng rễ làm thuốc đắp ngoài trị tê thấp. Dùng riêng hoặc phối hợp với các vị thuốc khác trong những trường hợp sau:
Chữa viêm họng: ké hoa đào 40g, củ rẻ quạt 10g, kim ngân hoa 20g, bồ công anh 12g, cam thảo dây 10g. Sắc uống ngày 1 thang.
Chữa phong thấp, viêm khớp, đau nhức xương: rễ ké hoa đào 40-60g, sắc uống.
Chữa lỵ: ké hoa đào 30g, lá mơ lông 20g, rau sam 20g, cam thảo dây 10g. Sắc uống ngày 1 thang.
Chữa bạch đới: rễ ké hoa đào 20g, rễ củ gai 20g, bạch đồng nữ 20g, cam thảo dây 10g. Sắc uống.
Chữa viêm thận phù thũng: rễ ké hoa đào 40-60g sắc uống.
Chữa bướu cổ đơn thuần: ké hoa đào 30g, ké đầu ngựa 20g. Sắc uống trong ngày.
Chữa viêm ruột: ké hoa đào 40g, lá ba chẽ 20g. Sắc uống trong ngày. Có thể dùng riêng, toàn cây 40 – 50g, chặt nhỏ, sao vàng, sắc uống.
Chữa tiêu hóa kém: rễ ké hoa đào tươi 60g rửa sạch, giã nát, lọc bỏ bã, uống trong ngày.
Chữa rong kinh, rong huyết: rễ ké hoa đào 40g, mần tưới 20g, chỉ thiên 20g, mã đề 20g. Sắc uống.